Xi măng bê tông và những kiến thức cơ bản

Đối với những người không trong ngành Xây Dựng. Những từ như Mác Bê Tông là gì? Sao lại có Xi Măng PC30, 40.vv. đều là những thuật ngữ gây khó hiểu. Bài viết này giúp đơn giản hóa các khái niệm cơ bản này.



Xi măng là gì?

Xi măng là chất kết dính , đóng vai trò liên kết các viên đá sỏi và cát .

Công nghệ làm xi măng ngày nay về cơ bản vẫn giống như cách đây 200 năm . Đầu tiên người ta nung hỗn hợp đá vôi và đất sét ở nhiệt độ 1450*c , Sản phẩm thu được là Clinke ( Cờ lanh Ke ) . Nghiền Clinke và Sulfat Canxi ( Thạch cao ) người ta có được xi măng. Mặc dù xi măng chỉ cần cho những kết cấu chịu lực. Nhưng tùy theo những yêu cầu về mài mòn, chịu hóa chất, chịu nhiệt .vv. mà người ta còn thêm vào xi măng những thành phần khác để đáp ứng yêu cầu để ra .

Những bộ phận cần xi măng chất lượng cao là những cầu kiện chịu lực chính: Móng, Bê tông sàn, cột

Những bộ phận như tường gạch tự mang ( tường không chịu lực ), trát tường, giằng tường, ô văng cửa có thể dùng loại xi măng chất lượng trung bình do địa phương sản xuất

Khi chọn mua xi măng cần tránh mua phải xi măng giả . Nhãn mác bao bì phải sắc nét. Với những bao đã qua khâu trên thì chú ý đến đường chỉ may xem có trùng khít với lỗ không. Nếu không trùng tức là vỏ may lại .

Các mép bao khi tháo ra phải còn đường răng cưa ( Vết cắt từ giàn máy công nghiệp, khó bị làm giả )

Xi măng trong bao phải tơi và xít, không vón cục. Nếu bao xi đã cứng không có độ đàn hồi hoặc đàn hồi kém là loại xi đã chết hoặc kém phẩm chất . Nếu chẳng may có mua phải loại này. Các gia chủ có thể tận dụng làm những hạng mục không quan trọng như lát nền, trát hoặc xây tường không chịu lực

Đầu tiên, Ta nên chọn những bao có ngày sản xuất gần nhất, Không sử dụng những loại xi đã quá 3 tháng. Vì theo tự nhiên xi măng sẽ hút ẩm. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm như nước ta thì quá 3 tháng là xi đã kém chất lượng đi so với ban đầu dù không lớn.

Xi măng được phân loại dựa trên sức chịu nén của xi măng. Theo đó người ta chia theo các mác 200 . 250, 300, 400 và 500 . Con số 300 nói lên loại bê tông dùng loại xi này chiu được sức nén có chỉ số 300 kg/cm2 . Trên bao bì ta thường thấy ghi PC 300 hay PC 400 . Đây là loại xi măng thông dụng trên thị trường .

Đối với các gia chủ tốt nhất lên chọn mua xi măng ở những đại lý lớn đã tồn tại lâu năm có uy tín trong phạm vi mình sinh sống. Nêu chọn những mác xi măng phù hợp với kết cẩu mình định thi công để có thể tiết kiệm chi phí một cách phù hợp nhất .

Bê tông là gì?

Bê tông trong lĩnh vực xây dựng là loại bê tông có thể chịu được nhiều loại biến dạng : Chịu nén , kéo , uốn , trượt … Vậy để phân loại cho từng dạng với các thông số khác nhau , người ta dựa vào mác xi măng để chọn lựa loại bê tông thích hợp nhất

Chắc hẳn ai cũng biết hoặc đã từng nói mác bê tông 200,300..vv . Nhưng chẳng ai ngờ là họ đang nói đến khả năng chịu lực của loại bê tông đó .

Thật vậy theo tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Việt Nam (TCVN 3105:1993, TCVN 4453:1995), mẫu dùng để đo cường độ là một mẫu bê tông hình lập phương có kích thước 150 mm × 150 mm × 150 mm, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn quy định trong TCVN 3105:1993, trong thời gian 28 ngày sau khi bê tông ninh kết. Sau đó được đưa vào máy nén để đo ứng suất nén phá hủy mẫu (qua đó xác định được cường độ chịu nén của bê tông), đơn vị tính bằng MPa (N/mm²) hoặc daN/cm² (kg/cm²).

Như vậy khi ta nói rằng mác bê tông 200 chính là nói tới ứng suất nén phá hủy của mẫu bê tông kích thước tiêu chuẩn, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn, được nén ở tuổi 28 ngày, đạt 200 kg/cm². Còn cường độ chịu nén tiêu chuẩn của bê tông mác 200 chỉ là 90 kg/cm² (được lấy để tính toán thiết kế kết cấu bê tông).Tại sao lại như vậy . Trên thực tế , cường độ bê tông phát triển không điều, Trong 3 ngày đầu có thể đạt 40-50 % mác xi măng , Sau 7 ngày là 60-70% . Trong những ngày sau cường độ chịu nén tăng dần cho đến ngày 28 thì đạt đủ 100% mác . Tuy nhiên trong những điều kiện thuận lợi về dượng ẩm về cốt liệu sạch. Sự rắn chắc của bê tông có thê kéo dài hàng tháng thậm chí hàng năm, vượt rất nhiều lần cường độ của phép đo 28 ngày.

Hãy tham khảo bảng sau với những loại bê tông thông dụng khác

Cường độ bê tông ứng với từng mác bê tông như sau :

M150: Rn = 65 kG/cm2
M200: Rn = 90 kG/cm2
M250: Rn = 110 kG/cm2
M300: Rn = 130 kG/cm2
M350: Rn = 155 kG/cm2
M400: Rn = 170 kG/cm2

Bê tông đặc biệt :

M500: Rn = 215 kG/cm2
M600: Rn = 250 kG/cm2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những điểm nổi bật trong thiết kế nội thất nhà hàng phong cách Nhật Bản

Thiết kế nội thất văn phòng 50m2

3 phong cách thiết kế nội thất thường gặp tại Việt Nam